Thế Nào Là khoan, Khoét, Doa Và Taro?

Discussion in 'Dịch vụ khác' started by tranghd95, Nov 26, 2022.

  1. tranghd95

    tranghd95 Member

    Thế Nào Là khoan, Khoét, Doa Và Taro?
    Thế Nào Là khoan, Khoét, Doa Và Taro?
    khoan là bí quyết căn bản để tạo lỗ từ phôi đặc. khoan CNC sở hữu tác dụng tạo lỗ sở hữu tuyến đường kính φ = 0,1 ÷ 80 mm.
    Khoét là phương pháp gia công mở mang lỗ trên các loại máy như máy khoan, máy luôn tiện, máy phay hoặc máy doa
    Doa là bí quyết gia công tinh các lỗ khi khoan, hoặc sau khi khoan, khoét hoặc nhân thể
    Taro mang thể gia công ren trụ, ren côn, ren hệ mét, ren hệ anh.. Gia công ren bằng taro chính yếu sử dụng gia công ren lỗ tiêu chuẩn, cốt yếu là ren có các con phố kính trung bình
    Sự khác nhau giữa khoan NC, Khoét, Doa và Taro?
    [​IMG]
    Khoét - Đặc điểm, tác dụng khoa học của Khoét
    Khoét là cách gia công mở rộng lỗ trên các loại máy như máy khoan CNC, máy luôn thể, máy phay hoặc máy doa nhằm:
    tăng độ chuẩn xác và chất lượng bề mặt của lỗ. với mục đích ấy thì Khoét sở hữu chức năng đặc biệt đạt độ chính xác cấp 10 ÷ 12, Ra = 2,5 ÷ 10 μm.
    Là nguyên công hoặc bước chuẩn bị cho các nguyên công gia công tinh tiếp theo như: doa, tiện thể tinh, mài lỗ..
    Do dao khoét có rộng rãi lưỡi cắt hơn và với độ cứng vững cao hơn mũi khoan NC nên khoét không những đạt được độ xác thực, CLBM cao hơn khoan CNC mà nó còn sửa được sai lệch về vị trí tương quan của lỗ do những nguyên công trước để lại. Khoét ngoài công năng gia công được lỗ trụ thì sở hữu thể gia công được các lỗ bậc, lỗ côn, khoét mặt đầu vuông.. sự khác nhau giữa khoan và doa trong gia công cơ khí Để tăng độ chuẩn xác và năng suất, khi khoét mang thể dùng bạc dẫn hướng ở 1 hoặc 2 đầu cho trục dao
    Doa - Đặc điểm, tác dụng khoa học của doa
    Doa là phương pháp gia công tinh những lỗ sau lúc khoan CNC, hoặc sau khi khoan NC, khoét hoặc tiện thể. Doa có thể đạt độ chuẩn xác cấp chín ÷ 7, Ra = 0,63 ÷ một,25 μm, khi chuẩn bị công nghệ và dao phải chăng có thể đạt cấp chính xác 6, Ra = 0,63 μm nhưng giá tiền cung ứng cao, công suất phải chăng bắt buộc ít sử dụng.
    Doa có độ cứng vững cao, lưỡi cắt thường phân bố ko đối xứng buộc phải giảm được rung động trong thời kỳ cắt, góc trước to phải mang thể cắt được lớp phoi mỏng.
    Chế độ cắt khi doa
    Lượng dư lúc doa được khống chế khá chặt chẽ, thường doa thô t = 0,25 ÷ 0,5 mm, doa tinh t = 0,05 ÷ 0,15 mm. véc tơ vận tốc tức thời cắt khi doa nhỏ, thường v = 8 ÷ 10 m/ph. Lượng chạy dao s = 0,5 ÷ 3,5 mm/vòng. Mặc đù véc tơ vận tốc tức thời cắt phải chăng nhưng hiệu suất doa vẫn cao nhờ lượng chạy dao to
    Nhược điểm cơ bản của doa là ko sửa được lệch lạc về vị trí tương quan do các bước hay nguyên công sát trước để lại (hoặc mang thể sửa được nhưng không đáng kể).
    Doa có thể thực hành trên những loại máy như: máy khoan NC, máy nhân thể, máy phay, máy doa hoặc thực hiện bằng tay
    một số lưu ý lúc doa.
    Chỉ cần dao cưỡng bách trong một số nếu như: những lỗ khoan, khoét, doa trên một lần gá hoặc những lỗ ngắn, lỗ to. Còn lại phải doa tuỳ động.
    không cần doa các lỗ quá to, các lỗ mang kích tấc phi tiêu chuẩn, những lỗ ngắn, các lỗ không thông, những lỗ mang rãnh, lỗ trên các loại vật liệu quá cứng hoặc quá mềm.
    Thường doa đi theo bộ khoan CNC-khoét-doa và dao doa tương đối đắt tiền cần dao chỉ tiêu dùng sở hữu hiệu quả khi sản lượng gia công đủ to.
     
    Bài viết mới

Share This Page